DAP LÀ GÌ? NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý TRONG ĐIỀU KIỆN DAP

DAP là gì? DAP là một thuật ngữ này có thể được sử dụng cho tất cả các phương thức vận tải và có thể được sử dụng khi có nhiều hơn một phương thức vận tải

Trong những năm đầu hội nhập kinh tế toàn cầu, Phòng Thương mại Quốc tế đã ban hành một bộ quy tắc tương tự gọi là Incoterms để thống nhất về địa điểm giao hàng, địa điểm chuyển giao rủi ro và trách nhiệm. Hôm nay quý khách hàng hãy cùng Vận Tải Phước Tấn tìm hiểu các tình huống DAP là gì? Hoàn cảnh ra đời của DAP? Hiểu rõ hơn về DAP!

Tìm hiểu thêm: INCOTERMS LÀ GÌ? VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

DAP LÀ GÌ?
DAP LÀ GÌ?

KHÁI NIỆM VỀ ĐIỀU KIỆN DAP

DAP (Delivery at Place) – “Giao hàng tại nơi đến” có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải, sẵn sàng dỡ tại nơi đến chỉ định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến nơi đến chỉ định.

Các bên nên quy định càng rõ càng tốt về địa điểm cụ thể tại nơi đến thỏa thuận vì người bán chịu mọi rủi ro tới địa điểm đó. Người bán được khuyên nên ký hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm đó. Nếu người bán, theo hợp đồng vận tải phải trả chi phí dỡ hàng ở nơi đến thì người bán không có quyền đòi lại khoản phí này từ người mua, trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.

Điều kiện DAP yêu cầu người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu, nếu có. Tuy vậy, người bán không có nghĩa vụ làm thủ tục thông quan nhập khẩu, trả thuế nhập khẩu hoặc làm các thủ tục thông quan nhập khẩu. Nếu các bên muốn người bán làm thủ tục thông quan nhập khẩu, trả thuế và chi phí liên quan đến nhập khẩu thì nên sử dụng điều kiện DDP.

Xem thêm: XUẤT KHẨU LÀ GÌ丨NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU?

MỘT SỐ ĐIỂM MỚI DAP TRONG INCOTERMS 20202

Trong Incoterms 2020, có hai biến thể chính của phiên bản 2010, với các từ ngữ bổ sung:

DAT (Dedicated to Brick) sẽ đổi tên thành DPU (Dedicated to Unloaded Site): Về cơ bản thì hai thứ này giống nhau, nhưng ICC muốn nhấn mạnh và làm rõ vấn đề là người bán phải chuyển hàng đến một nơi nào đó. trước (nhà ga, bến cảng, ICD, bất cứ đâu…), tức là chịu trách nhiệm bốc dỡ hàng hóa theo các tuyến vận tải “ngầm” của khu vực mục tiêu. Điều này mở rộng đến DAT (chỉ giao hàng đến một cảng hoặc ga tàu cụ thể), địa điểm giao hàng có thể ở bất kỳ đâu theo thỏa thuận của người bán và người mua.

Đối với việc giao hàng theo quy định của DPU, người bán phải chịu mọi chi phí, rủi ro và trách nhiệm pháp lý, cho đến khi hàng hóa được giao đến phương tiện vận tải ở địa điểm đã thỏa thuận trước. Việc mua bảo hiểm sẽ được thỏa thuận giữa người bán và người mua.

Ví dụ: Đối với lô hàng DPU Cát Lái (nguyên container – FCL), người bán phải gánh: Phí vận chuyển từ kho của người bán đến cảng Cát Lái (hàng về nước, thanh toán lần đầu và xuất hàng, cước xuất khẩu). Bảo hiểm tư nhân sẽ được thỏa thuận giữa hai bên.

FCA (Free Carrier): Người bán không phải chịu trách nhiệm gì khi giao hàng cho người chuyên chở (bộ trưởng do người mua chỉ định), điều khoản này có một lưu ý mới là bộ trưởng được phép cấp vận đơn sau khi nhận hàng. .cho người bán. Lưu ý: giao hàng cho bên vận chuyển, nghĩa là chịu trách nhiệm và chi phí xếp hàng lên xe vận chuyển.

ĐIỀU KIỆN GIAO HÀNG DAP
ĐIỀU KIỆN GIAO HÀNG DAP

NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI TIÊU DÙNG CÓ NHỮNG TRÁCH NHIỆM GÌ TRONG THỜI HẠN DAP

Incoterms 2020 đã được ICC (Phòng Thương mại Quốc tế) công bố gần đây. Incoterms có nhiều phiên bản khác nhau, mỗi phiên bản tương ứng với một giai đoạn phát triển kinh tế toàn cầu cụ thể và là di sản của các phiên bản trước đó. Incoterms không bắt buộc phải sử dụng, nhưng khi đã sử dụng, các bên phải tuân thủ và chịu mọi rủi ro, chi phí và trách nhiệm pháp lý theo các điều khoản đã thỏa thuận.

TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI BÁN VỀ DAP

  • Cung cấp hàng hóa, hóa đơn mua bán và bằng chứng hợp đồng mua bán. 
  • Người bán có rủi ro và chi phí liên quan đến việc làm sạch hàng xuất khẩu hàng hóa.
  • Người bán không có nghĩa vụ buộc người mua phải ký kết hợp đồng du lịch với công ty bảo hiểm. Nếu được người mua yêu cầu, trước rủi ro và chi phí, người bán phải cung cấp cho người mua những thông tin cần thiết để mua bảo hiểm.
  • Người bán chịu chi phí theo hợp đồng giao xe đến địa điểm đã định hoặc địa điểm đã thỏa thuận. Nếu không thống nhất được địa điểm cụ thể, người bán có thể tự do lựa chọn địa điểm theo ý muốn.
  • Người bán phải giao hàng bằng cách đặt hàng hóa ở vị trí của người mua trên đường đến và sẵn sàng giao hàng đến địa điểm đã thỏa thuận, nếu có, đến nơi đến vào ngày hoặc giờ đã thỏa thuận đồng ý.
  • Chịu trách nhiệm về các rủi ro và chi phí liên quan đến hàng hóa cho đến khi họ giao hàng cho khách hàng tại nơi được gọi là điểm đến và thanh toán cước phí vận chuyển, tai nạn, và phí giao hàng tại điểm đến,… không bao gồm chi phí do khách hàng thanh toán. theo các quy tắc.
  • Người bán phải thanh toán các chi phí bắt buộc như kiểm tra, đo lường, đo lường, tính toán, đóng gói, đánh dấu, chi phí kiểm tra chất lượng hàng hoá theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
  • Người bán có nghĩa vụ thông báo và cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu liên quan đến việc vận chuyển, hỗ trợ nhập khẩu, mua bảo hiểm và các thông tin khác liên quan đến việc nhận hàng (bằng chi phí của mình) cho người mua.
  • Người bán phải cung cấp cho người mua chi phí cần thiết để xử lý lô hàng.

TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG THEO DAP

  • Người mua phải trả tiền hàng như đã quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá.
  • Người mua chịu rủi ro và chi phí liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa. 
  • Người mua không chịu trách nhiệm với người bán trong việc ký kết hợp đồng vận chuyển hoặc bảo hiểm. Tuy nhiên, nếu người bán yêu cầu, người mua phải cung cấp cho người bán những thông tin cần thiết để mua bảo hiểm.
  • Người mua phải nhận hàng khi hàng được giao và chịu mọi rủi ro kể từ thời điểm nó được thông báo cho người được ủy thác trong khu vực quy định và thanh toán mọi chi phí liên quan kể từ khi người bán hết trách nhiệm.
  • Người mua phải thông báo và cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến việc vận chuyển và giao hàng cho người bán. 
  • Người mua phải chấp nhận chứng từ giao hàng do người bán cung cấp.
  • Người mua phải trả chi phí kiểm tra trước bắt buộc, không bao gồm việc kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thích hợp ở nước xuất khẩu.

MỘT SỐ SO SÁNH VỀ ĐIỀU KIỆN DAP VÀ NGHĨA VỤ GIỮA NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI BÁN?

A. Nghĩa Vụ Của Người Bán B. Nghĩa Vụ Của Người Mua
A1. Nghĩa vụ chung của người bán B1. Nghĩa vụ chung của người mua
Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bảng chứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi.

Bất kỳ chứng từ nào được đề cập trong mục A1-A10 đều có thể là các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.

Bất kỳ chứng từ được đề cập trong mục B1 – B10 đều có thể là các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương nếu được các bên đồng ý hoặc tập quán quy định.

A2 Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác B2. Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác
Nếu có quy định, người bán phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy bất kỳ giấy phép xuất khẩu hoặc giấy phép chính thức khác và phải thực hiện mọi thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và vận tải qua các nước trước khi giao hàng. Nếu có quy định, người mua phải, tự chịu rủi ro và bằng chi phí của mình lấy giấy phép nhập khấu hoặc các giấy phép chỉnh thức khác và làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa.
A3. Hợp đồng vận tải và bảo hiểm B3. Hợp đồng vận tải và bảo hiểm
a) Hợp đồng vận tải

Người bán phải, bằng chi phí của mình ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hoá tới nơi đến chỉ định hoặc tới một địa điểm thỏa thuận, nếu có, tại nơi đến chỉ định. Nếu không thoả thuận được một địa điểm đến cụ thể hoặc không quyết định được theo tập quán, thì người bán có thể chọn một địa điểm tại nơi đến phù hợp nhất với

mục đích của mình.

b) Hợp đồng bảo hiểm

Người bán không có nghĩa vụ với người mua về ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy vậy, nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí, nếu có, người bán phải cung cấp cho người mua những thông tin cần thiết để mua bảo hiểm.

a) Hợp đồng vận tải

Người mua không có nghĩa vụ đối với người bán về ký kết hợp đồng vận tải.

b) Hợp đồng bảo hiểm

Người mua không có nghĩa vụ đối với người bán về ký két hợp đồng bảo hiểm. Tuy vậy. nếu người bán yêu cầu, người mua phải cung cấp cho người bán các thông tin cần thiết để mua báo hiểm.

A4. Giao hàng B4. Nhận hàng
Người bán phải giao hàng bằng cách đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải chở đến và sẵn sàng để dỡ tại địa điểm đã thỏa thuận, nếu có, tại nơi đến vào ngày hoặc trong thời hạn giao hàng đã thỏa thuận. Người mua phải nhận hàng khi hàng hóa được giao theo mục A4.
A5. Chuyển rủi ro B5. Chuyến rủi ro
Người bán phải chịu tất cả rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được giao theo mục A4 trừ trường hợp mất mát hoặc hư hỏng trong các trường hợp quy định tại điều B5. Người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hoá kể từ khi hàng đã được giao theo mục A4. Nếu

a) người mua không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo mục B2 thì người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa xảy ra từ việc đốt, hoặc

b) người mua không thông báo theo mục B7, thì người mua chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa kể từ ngày thỏa thuận hoặc ngày hết hạn của thời hạn thỏa thuận cho việc giao hàng, với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.

A6. Phân chia chi phí B6. Phân chia chi phí
Người bán phải trả:

a) ngoài các chi phí phát sinh từ mục A3.a), mọi chi phí liên quan tới hàng hoá cho đến khi hàng đã được giao theo mục A4; ngoại trừ những chi phí người mua trả theo mục B6;

b) chi phí đỡ hàng tại nơi đến mà người bán phải chịu theo hợp đồng vận tải;

c) chi phí về thủ tục hải quan, nếu có, cần thiết để xuất khẩu cũng như tất cả các thứ thuế, lệ phí và chi phí khác phải trả khi xuất khẩu và chi phí vận chuyển qua bất kỳ nước nào trước khi giao hàng theo mục A4.

Người mua phải trả

a) tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa từ kể từ khi hàng được giao theo mục A4;

b) tất cả các chi phí dỡ hàng cần thiết để nhận hàng từ phương tiện vận tải tại nơi đến chỉ định, trừ khi những chi phí này do người bán chịu theo hợp đồng vận tải;

c) các chi phí phát sinh nếu người mua không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo mục B2 hoặc không thông báo theo mục B7 với điều kiện hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng;

d) nếu có, tất cả các chi phí thủ tục hải quan cũng như thuế, lệ phí và các chi phí khác phải trả khi nhập khẩu hàng hóa.

A7. Thông báo cho người mua B7. Thông báo cho người bán
Người bán phải thông báo cho người mua các thông tin cần thiết để người mua có thể áp dụng các biện pháp thông thường cần thiết để nhận hàng. Người mua phải, khi quyết định được thời gian trong khoảng thời gian thỏa thuận và/hoặc địa điểm nhận hàng lại nơi đến chỉ định, thông báo cho người bán đầy đủ về việc đó.
A8. Chứng từ giao hàng B8. Bằng chứng giao hàng
Người bán phải chịu phí tổn cung cấp cho người mua chứng từ để người mua có thể nhận hàng theo mục A4/B4. Người mua phải chấp nhận chứng từ giao hàng do người bán cung cấp theo mục A8.
A9. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu B9. Kiểm tra hàng hoá
Người bán phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, cân, đo, đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ờ mục A4, kể cả các phí tổn cho bất kỳ việc kiểm tra nào trước khi gửi hàng theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu.

Người bán phải, bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hóa, trừ khi theo thông lệ của ngành hàng cụ thể, hàng hoá được vận chuyển không cần đóng gói. Người bán có thể đóng gói hàng phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi người mua thông báo cho người bán yêu cầu cụ thể về đóng gói trước khi hợp đồng được ký kết. Bao bì phải được ghi ký mà hiệu thích hợp.

Người mua phải trả các chi phí cho việc kiểm tra bắt buộc trước khi gửi hàng, ngoại trừ việc kiểm tra theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu.

 

A10. Hỗ trợ thông tín và chi phí liên quan B10. Hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan
Nếu có quy định, người bán, theo yêu cầu của người mua, do người mua chịu rủi ro và phí tổn, phải giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người mua cần đề nhập khẩu và/hoặc vận tải đến địa điểm cuối cùng.

Người bán phải hoàn trả cho người mua tất cả chi phí và lệ phí phát sinh trong trường hợp người mua đã chi để lấy hoặc giúp đỡ để lấy được những chứng từ và thông tin theo mục B10.

Người mua phải thông báo cho người bán một cách kịp thời các yêu cầu về thông tin an ninh để người bán có thế thực hiện mục A10. Người mua phải hoàn trả cho người bán tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi để lấy hoặc giúp đỡ để lấy được những chứng từ và thông tin theo mục A10.

Nếu có quy định, theo yêu cầu của người bán, do người bán chịu rủi ro và phí tổn, người mua phải giúp đỡ người bán một cách kịp thời để lấy hoặc giúp đỡ đế lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người bán cần để vận tải, xuất khẩu hàng hóa và vận tải qua nước khác.

CÁC RỦI RO TRONG ĐIỀU KIỆN GIAO HÀNG DAP

Rủi ro từ người bán chuyển sang người mua khi người bán hoàn tất việc giao hàng đến địa điểm thỏa thuận trong hợp đồng và sẵn sàng dỡ hàng khỏi phương tiện vận tải. Chi phí dỡ hàng sẽ được thỏa thuận như trên hợp đồng.

BẢO HIỂM HÀNG HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN DAP

Theo điều kiện DAP, không bắt buộc bên nào phải mua bảo hiểm cho lô hàng. Nhưng để phòng tránh rủi ro, khuyến khích bên có đoạn rủi ro dài hơn mua bảo hiểm cho lô hàng.

Ví dụ: hàng hóa được chuyển rủi ro từ người bán sang người mua tại điểm chỉ định thuộc nước người mua. Tức là đoạn rủi ro của người bán trong trường hợp này là từ kho người bán đến địa điểm chỉ định tại nước người mua. Đoạn này kéo dài và mang lại rủi ro cao cho người bán trong quá trình vận chuyển. Qua đó khuyến khích người bán trong trường hợp này mua bảo hiểm cho lô hàng để bảo vệ lợi ích của mình.

Bạn muốn biết thêm về những phần nghiệp vụ xuất nhập khẩu, hãy theo dõi Vận Tải Phước Tấn để bổ sung kiến thức xuất nhập khẩu và thực hành nghiệp vụ xuất nhập khẩu thực tế

CÁC DỊCH VỤ VẬN TẢI